Ớt Chuông Vàng Ớt Chuông Vàng Ớt ngọt hay còn gọi là ớt chuông, có tên khoa học là Capsicum annum L. Nó được gọi là ớt ngọt vì nó không có vị cay gắt như ớt cay; vì được trồng nhiều ở Đà Lạt nên còn được gọi là ớt Đà Lạt. Ớt ngọt có nhiều màu: xanh, đỏ, vàng. DFF000052 Củ quả Số lượng: 50 Kg

Ớt Chuông Vàng

  • Ớt ngọt hay còn gọi là ớt chuông, có tên khoa học là Capsicum annum L. Nó được gọi là ớt ngọt vì nó không có vị cay gắt như ớt cay; vì được trồng nhiều ở Đà Lạt nên còn được gọi là ớt Đà Lạt. Ớt ngọt có nhiều màu: xanh, đỏ, vàng.
  • Xuất xứ: Đà Lạt
  • Trạng thái: Còn hàng
  • Quy cách: Kg

Loại rau giàu chất xơ, ít calo


Ớt chuông được xếp vào một trong những loại rau nhiều chất xơ nhất. Chính vì vậy, có thể dùng nó như một loại thực phẩm để tăng cường chất xơ cho cơ thể mà không có nguy cơ làm dư thừa lượng calo hấp thụ vào cơ thể.

Tuy nhiên, cũng vì chứa nhiều chất xơ nên ớt ngọt tương đối khó ăn với những người có hệ tiêu hóa nhạy cảm hoặc mắc bệnh về đường ruột. Trường hợp này, không nên ăn sống mà nên gọt vỏ, nấu chín, ăn với một lượng vừa phải.

Loại quả nhiều vitamin


Trong số các loại quả thì ớt chuông đỏ chứa vitamin C vào loại cao nhất. Trong 100g ớt có chứa hơn 120mg vitamin C. Chỉ cần 50g ớt chuông đã cung cấp 75% lượng vitamin C có thể cần cho cả ngày. Nếu ăn 200g ớt chuông nấu chín, chúng ta đã hấp thu được một lượng hơn 200mg vitamin C, đủ lượng vitamin C cần thiết hàng ngày cho cơ thể.

Đối với vitamin A, ớt chuông có thể cung cấp 15 - 50% tổng lượng nên dùng hàng ngày, tùy theo ớt được ăn sống hay nấu chín beta-caroten trong ớt có thể đạt tới mức 3,5mg/100g. Ớt xanh chứa nhiều beta-caroten hơn so với các loại ớt khác.

Vitamin C và vitamin A là những loại vitamin có lợi để chống lại quá trình oxy hóa, chống lại sự tấn công của các gốc tự do (ngăn ngừa quá trình lão hóa da, chống lại quá trình lão hóa sớm của tế bào).

Ớt chuông và viêm khớp

Vitamin C là một chất dinh dưỡng rất quan trọng chống lại bệnh viêm khớp. Theo nghiên cứu của Đại học Manchester (Anh) thì những người có lượng vitamin C ở mức thấp nhất có nguy cơ gia tăng viêm khớp gấp ba lần so với những người có lượng vitamin C cao nhất.

Nửa chén ớt chuông thái nhỏ (ớt vàng, xanh, đỏ) chứa gấp đôi lượng vitamin C so với nhu cầu vitamin C hàng ngày, sẽ giúp ích nhiều để chống lại viêm khớp, tốt hơn là uống viên vitamin C (có khả năng gây đau loét dạ dày do chất chua của viên thuốc).

Ớt chuông và tim mạch

Flavonoid của ớt chuông bảo vệ thành mạch máu; dùng trị bệnh trương nở tĩnh mạch, bệnh trĩ.

Chị em sinh nở nhiều, những người làm việc phải đứng nhiều giờ liên tục thường bị chứng trương nở tĩnh mạch ở chân, biểu hiện rõ nhất là nổi gân xanh ở bắp chân. Ban đầu chỉ là những sợi chỉ nhỏ, sau đó lớn dần, rồi hình thành những hòn cục; nặng hơn sẽ phải phẫu thuật. Trong trường hợp này dùng ớt chuông làm món ăn thường ngày sẽ rất hữu ích.

Giảm nguy cơ ung thư vú

Nghiên cứu trên tạp chí Ung thư quốc tế trong năm 2009 cho thấy, phụ nữ tiền mãn kinh ăn gấp hai hoặc nhiều hơn khẩu phần thức ăn giàu carotenoid mỗi ngày sẽ giảm nguy cơ ung thư vú tới 17%. Chỉ cần vài lát ớt đỏ trong món salad sẽ giúp cơ thể chúng ta tăng cường chất carotenoid.

Ớt vàng giúp bảo vệ màng collagen và nuôi dưỡng da.

Bảo vệ trái tim và ngăn ngừa đột quỵ

Trong một nghiên cứu ở Nhật Bản qua theo dõi hơn 35.000 phụ nữ tuổi từ 40 - 79, các nhà nghiên cứu thấy rằng, chế độ ăn uống có nhiều folate và B6 sẽ giúp giảm nguy cơ tử vong do đột quỵ, bệnh tim mạch cho phụ nữ.

Cả ớt cay lẫn ớt ngọt đều chứa nhiều vitamin B. Một ly (250ml) ớt cay xay cung cấp 36% lượng vitamin B6 hàng ngày của cơ thể và 10% folate; ớt đỏ 35% vitamin B6 và 7% folate; ớt vàng 20% vitamin B6 và 10% folate.

Tốt cho làn da

Ớt chuông đều có tác dụng làm da mịn màng, chống lão hóa da. Ớt chuông màu đỏ có lượng vitamin C nhiều, có tác dụng chống nhăn da; có nhiều beta-caroten giúp chống lại sự tấn công của các gốc tự do, ngăn ngừa quá trình lão hóa da.

Ớt vàng và ớt xanh giúp bảo vệ màng collagen và nuôi dưỡng da. Ngoài ra, theo Đông y, ớt ngọt với tính nóng, vị nồng, có tác dụng tán hàn, kiện vị, tiêu thực, trị đau bụng do lạnh, nôn mửa, tiêu chảy, kiết lỵ.
Cách sử dụng: ăn sống, xào nấu...
     

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
1
Bạn cần hỗ trợ?